1. Lịch sử hình thành
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, được thành lập ngày 28/04/2000. Từ khi đi vào hoạt động, VNNIC đã góp phần quan trọng từng bước đưa Internet Việt Nam hội nhập thế giới, là đầu mối cung cấp thông tin, hướng dẫn người sử dụng Internet tại Việt Nam, thúc đẩy Internet trong nước phát triển.
2. Tầm nhìn, sứ mệnh
Tầm nhìn: Internet kết nối toàn thế giới, bao phủ rộng khắp, an toàn, ổn định. VNNIC đóng vai trò tiên phong thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam, kết nối khu vực.
Sứ mệnh: là NIC quốc gia (National Internet Information Center), VNNIC cung cấp các nền tảng hạ tầng lõi, dịch vụ thiết yếu của mạng Internet Việt Nam (tên miền quốc gia “.vn”; địa chỉ, số hiệu mạng Internet, định tuyến Internet; đảm bảo hoạt động an toàn ổn định của Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia,Trạm trung chuyển Internet quốc gia …); định hướng, cung cấp thông tin tin cậy, dịch vụ mới trên nền tài nguyên Internet; kết nối cộng đồng, thúc đẩy phát triển, an toàn Internet Việt Nam.
3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm được quy định tại Quyết định số 48/QĐ-BTTTT ngày 18/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó bao gồm:
3.1. Thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
*Cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet
– Cấp, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; tổ chức việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
– Cấp, phân bổ, duy trì địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia;
– Thúc đẩy, phát triển việc đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam;
– Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia và các hệ thống kỹ thuật phục vụ cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet; chủ trì, tham gia triển khai, ứng dụng và khai thác các công nghệ liên quan đến tài nguyên Internet;
– Thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật.
*Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX). Phát triển, ứng dụng và khai thác các công nghệ, dịch vụ VNIX.
*Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ thông tin và tham gia các hoạt động có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3.2. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
– Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch tài nguyên Internet, kế hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
– Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet, về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên phạm vi cả nước;
– Quản lý, kiểm tra, giám sát việc đăng ký, sử dụng và thực hiện việc ngừng, tạm ngừng, thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam.
– Tiếp nhận báo cáo, quản lý thông tin và kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì và sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam.
– Thu thập, phân tích, đánh giá, công bố các thông tin, số liệu đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet; các thông tin, số liệu truy vấn qua các hệ thống mạng DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) và các hệ thống kỹ thuật do Trung tâm Internet Việt Nam quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
– Đại diện cho Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia các hoạt động của các tổ chức Internet quốc tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng.
– Phối hợp tổ chức thực thi, giám sát kết quả thực hiện các yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp viễn thông, Internet nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc phát tán các trang tin sử dụng tên miền quốc tế vi phạm quy định của Việt Nam về quản lý trang thông tin điện tử.
– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ trong công tác quản lý đối với hoạt động của các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực Internet.
– Bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX).
3.3. Thực hiện nhiệm vụ quản trị và phát triển đơn vị
– Tư vấn, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn, tuyên truyền, quảng bá, tổ chức hội nghị, hội thảo; hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế về tài nguyên Internet và các lĩnh vực khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
– Thực hiện hợp tác quốc tế trong khai thác dự phòng hệ thống cho tên miền quốc gia; đăng ký và duy trì tài nguyên Internet Việt Nam với các tổ chức quốc tế; quảng bá về Internet Việt Nam.
– Nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn, kỹ thuật, công nghệ về Internet và tài nguyên Internet; thực hiện chuyển đổi số phục vụ hoạt động của Trung tâm.
– Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động; thực hiện chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm Internet Việt Nam.
– Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
3.4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Bộ trưởng giao.
4. Sản phẩm dịch vụ VNNIC
5. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm bao gồm Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc, 7 Phòng, Ban và 02 Chi nhánh:
– Phòng Tổ chức – Hành chính
– Phòng Tài chính – Kế toán
– Phòng Hợp tác – Quản lý tài nguyên
– Phòng Kỹ thuật
– Phòng Kế hoạch – Đầu tư
– Phòng Phát triển dịch vụ
– Phòng Điều hành – Khai thác
– Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
– Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng